Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản – phần 1

ĐẠI CƯƠNG
  • Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (Gastroesophageal Reflux Disease-GERD) là 1 rối loạn tiêu hóa hàng đầu trong số những bệnh nhân ngoại trú tại Hoa Kỳ, chiếm hơn 5 triệu lượt thăm khám hàng năm.
  • Những thay đổi sinh lý bệnh chính đóng góp vào sự phát triển của GERD bao gồm: giãn cơ thắt thực quản dưới, giảm nhu động thực quản, và giảm trương lực cơ thắt thực quản dưới.
  • Các triệu chứng điển hình của GERD là ợ nóng và trào ngược. Đau ngực, khó nuốt và ợ hơi, cũng như ho, khàn tiếng là các triệu chứng khác có thể gặp ở bệnh nhân GERD.
  • Bệnh nhân có các triệu chứng điển hình của GERD có thể được chẩn đoán và điều trị mà không cần xét nghiệm để chẩn đoán.
  • Nội soi sinh thiết được chỉ định ở những bệnh nhân nuốt khó hoặc ở những người có nghi ngờ GERD mà không đáp ứng với điều trị PPI hai lần mỗi ngày
GERD2 Phần 1: Định nghĩa: Không có định nghĩa chuẩn nào của GERD được chấp nhận toàn cầu. Một đồng thuận quốc tế gần đây (đồng thuận Montreal) đã phát triển định nghĩa về của GERD và đã được chứng minh là hữu ích cho việc xây dựng cơ sở điều trị. Đồng thuận Montreal định nghĩa GERD là “một tình trạng mắc phải khi trào ngược dạ dày gây ra những triệu chứng khó chịu và / hoặc biến chứng”. Thuật ngữ “khó chịu” được định nghĩa là sự ảnh hưởng tiêu cực đến tinh thần của một cá nhân. Phân loại Một loạt các hệ thống phân loại cho GERD đã được đề xuất trong những năm qua. Phân loại Montreal của GERD được đưa ra bởi một nhóm chuyên gia quốc tế đại diện cho 5 châu lục và 18 quốc gia. Họ đề xuất rằng những biểu hiện GERD được chia thành triệu chứng thực quản và triệu chứng ngoài thực quản. Các triệu chứng thực quản được phân chia ra thành 2 loại: có hoặc không gây tổn thương thực thể trên thực quản. Hội chứng trào ngược có triệu chứng bao gồm trào ngược điển hình và hội chứng đau ngực do trào ngược. Hội chứng tổn thương thực quản được phân loại như sau:
  • Viêm thực quản trào ngược.
  • Trào ngược do hẹp
  • Barrett thực quản.
  • Ung thư biểu mô tuyến thực quản.
Các hội chứng ngoài thực quản được chia thành các triệu chứng ngoài thực quản do trào ngược và các triệu chứng không do trào ngược. Các hội chứng đã thiết lập bao gồm:
  • Ho do trào ngược.
  • Viêm thanh quản trào ngược.
  • Hen do trào ngược.
  • Mòn răng do trào ngược.
Các hội chứng không do trào ngược bao gồm :
  • Viêm họng.
  • Bệnh viêm xoang.
  • Xơ phổi tự phát.
  • Viêm tai giữa tái phát.
Tần suất
  • GERD là một bệnh phổ biến với tỉ lệ lên tới 40% ở Bắc Mỹ và Tây Âu,và tỷ lệ thấp hơn một ít ở Nam Mỹ và châu Á.
  • Hơn 50% bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng mà không có tổn thương thực quản.
Chi phí điều trị
  • Các chi phí điều trị nội trú và ngoại trú để điều trị một bệnh nhân GERD tương ứng là 316 $ và 655$/năm. Khi so sánh với những bệnh khác, tổng thể chi phí điều trị trong 1 năm của GERD là ít hơn so với bệnh động mạch vành nhưng nhiều hơn bệnh trầm cảm ($746), tăng huyết áp ($523), hoặc bệnh tiểu đường type 2 ($937).
  • Các chi phí trực tiếp hàng năm để điều trị GERD  tại Hoa Kỳ ước tính khoảng 9 tỷ đô la.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh • Sự chênh lệch áp lực cao giữa dạ dày trong ổ bụng và thực quản trong lồng ngực ngăn sự trào ngược của dịch dạ dày vào thực quản. Áp lực này được tạo ra bởi những cơ thắt thực quản dưới (LES) và cơ hoành. Khiếm khuyết của cơ thắt thực quản dưới làm giảm áp lực cơ bản là một cơ chế gây nên GERD. • Sự giãn cơ thắt thực quản dưới kéo dài (TLESR) được xem như cơ chế chính gây nên GERD • Sự  trào ngược dạ dày thực quản cũng đòi hỏi một gradient áp lực dương giữa dạ dày và vùng áp lực cao. Gắng sức và béo phì là những ví dụ về sự tăng áp lực ổ bụng và tăng nguy cơ của GERD. • Sự sai lạc vị trí đoạn nối giữa thực quản với tâm vị trên cơ hoành, góp phần gây ra GERD bởi vì:
  • Mất sự tạo áp lực của cơ hoành lên vùng áp suất cao
  • Tăng gradient áp suất giữa dạ dày và đoạn thực quản xa dạ dày.
  • Dịch chuyển 1 túi đựng axit lên phía trên cơ hoành làm tăng sự tiếp xúc với axit của đoạn thực quản xa dạ dày.
Các yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ của GERD được chỉ ra dưới đây. Dữ kiện đánh giá tỉ suất chênh với mỗi bệnh lý đặc hiệu còn chưa rõ ràng
  • Béo phì.
  • Thoát vị.
  • Hút thuốc lá.
  • Thai nghén.
 4 Tháng Hai, 2016    admin